Cho tôi hỏi năm 2024, những lỗi vi phạm giao thông nào của người điều khiển xe máy được nộp phạt tại chỗ? Không xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp nào? Câu hỏi từ chị Kim (Lâm Đồng)

Mức phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền thì người có hành vi vi phạm được nộp phạt tại chỗ?

Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản:


Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản
1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.
Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.


Theo quy định trên, người nào có hành vi vi phạm hành chính mà mức phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức thì được nộp phạt tại chỗ.

Năm 2024, những lỗi vi phạm giao thông nào được nộp phạt tại chỗ của xe máy?

Năm 2024, những lỗi vi phạm giao thông nào của người điều khiển xe máy được nộp phạt tại chỗ? (Hình từ Internet)

Năm 2024, những lỗi vi phạm giao thông nào của người điều khiển xe máy được nộp phạt tại chỗ?

Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm e khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:


Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm đ, điểm e, điểm h khoản 2; điểm a, điểm d, điểm g, điểm i, điểm m khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e khoản 4; khoản 5; điểm b khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm d khoản 8 Điều này;
b) Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt;
c) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”;

Theo đó, nếu người điều khiển xe máy vi phạm giao thông các lỗi có mức phạt tiền đến 250.000 đồng thì được nộp phạt tại chỗ. Cụ thể là các lỗi vi phạm giao thông sau:

– Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường.

– Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt;

– Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”;

– Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho:

+ Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ;

+ Xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;

– Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ;

– Lùi xe mô tô ba bánh không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;

– Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù);

– Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau, trừ các hành vi vi phạm sau:

+ Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;

+ Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;

– Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước;

– Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên;

– Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn;

– Tránh xe không đúng quy định; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều;

– Không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;

– Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;

– Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định;

– Quay đầu xe tại nơi không được quay đầu xe, trừ hành vi vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;

– Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.

Không xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp nào?

Căn cứ Điều 11 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định không xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp sau đây:

– Thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết;

– Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do phòng vệ chính đáng;

– Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất ngờ;

– Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng;

– Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành chính; người thực hiện hành vi vi phạm hành chính chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính.