Những trường hợp không cần phải đăng ký biển số định danh? Lệ phí đăng ký biển số định danh là bao nhiêu? Mời độc giả tham khảo bài viết dưới đây.
04 trường hợp không cần phải đăng ký biển số định danh
Căn cứ Điều 39 Thông tư 24/2023/TT-BCA, có 04 trường hợp không cần phải đăng ký biển số định danh, vẫn có thể tham gia giao thông, bao gồm:
– Xe đã đăng ký biển 5 số trước ngày 15/8/2023 mà chưa làm thủ tục thu hồi.
– Xe đã đăng ký biển 5 số có ký hiệu “LD”, “DA”, “MĐ”, “R”.
– Xe đã đăng ký biển 3 số mà không thuộc trường hợp phải cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe; đăng ký sang tên, di chuyển xe.
– Xe đã đăng ký biển 4 số mà không thuộc trường hợp phải cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe; đăng ký sang tên, di chuyển xe.
Ngoại trừ trường hợp đầu tiên được định danh mặc định, các trường hợp còn lại được đăng ký biển số định danh khi chủ xe có nhu cầu.
Lệ phí đăng ký biển số định danh
Mức thu lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông được thực hiện như sau: Đơn vị tính: đồng/lần/xe
Số TT
Nội dung thu lệ phí
Khu vực I
Khu vực II
Khu vực III
I
Cấp lần đầu chứng nhận đăng ký kèm theo biển số
1
Xe ô tô, trừ xe ô tô quy định tại điểm 2, điểm 3 Mục này
500.000
150.000
150.000
2
Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up)
20.000.000
1.000.000
200.000
3
Rơ moóc, sơ mi rơ moóc đăng ký rời
200.000
150.000
150.000
4
Xe mô tô
a
Trị giá đến 15.000.000 đồng
1.000.000
200.000
150.000
b
Trị giá trên 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
2.000.000
400.000
150.000
c
Trị giá trên 40.000.000 đồng
4.000.000
800.000
150.000
II
Cấp đổi chứng nhận đăng ký, biển số
1
Cấp đổi chứng nhận đăng ký kèm theo biển số
a
Xe ô tô
150.000
b
Xe mô tô
100.000
2
Cấp đổi chứng nhận đăng ký không kèm theo biển số
50.000
3
Cấp đổi biển số
a
Xe ô tô
b
Xe mô tô
50.000
III
Cấp chứng nhận đăng ký, biển số tạm thời
1
Cấp chứng nhận đăng ký tạm thời và biển số tạm thời bằng giấy
50.000
2
Cấp chứng nhận đăng ký tạm thời và biển số tạm thời bằng kim loại
150.000
Lưu ý:
– Tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú ở khu vực nào thì nộp lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông theo mức thu lệ phí quy định tương ứng với khu vực đó.
Đối với trường hợp cấp chứng nhận đăng ký, biển số xe ô tô trúng đấu giá cho xe mới, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá nộp lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông, như sau: Đăng ký cấp giấy chứng nhận, biển số tại khu vực I áp dụng mức thu lệ phí tại khu vực I; đăng ký cấp giấy chứng nhận, biển số tại khu vực II và khu vực III áp dụng mức thu lệ phí tại khu vực II.
– Đối với xe ô tô, xe mô tô của công an sử dụng vào mục đích an ninh đăng ký tại khu vực I hoặc đăng ký tại Cục Cảnh sát giao thông, Bộ Công an thì áp dụng mức thu tại khu vực I.
– Trị giá xe mô tô làm căn cứ áp dụng mức thu lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông là giá tính lệ phí trước bạ tại thời điểm đăng ký.
(Điều 5 Thông tư 60/2023/TT-BTC)